CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TRÌNH ĐỘ TẠO THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH THƯƠNG MẠI

02/08/2016

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TẠO THẠC SĨ

 (Ban hành kèm theo Quyết định số  1778/QĐ-ĐHNT  ngày 19 tháng 10 năm 2015)

 Tên chương trình:       Kinh doanh thương mại

Trình độ đào tạo:        Thạc sĩ

Ngành đào tạo:            Kinh doanh

Chuyên ngành:            Kinh doanh thương mại

Mã số:                           60340121

Loại hình đào tạo:      Tập trung, không tập trung

1. Mục tiêu đào tạo

Mục tiêu chung:

Mục tiêu đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Kinh doanh thương mại là đào tạo học viên sau khi tốt nghiệp có phẩm chất chính trị vững vàng, có kiến thức, năng lực và kỹ năng thực hành chuyên sâu về lĩnh vực kinh doanh thương mại quốc tế; có khả năng nghiên cứu, phát hiện và giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh doanh thương mại quốc tế; thông thạo tiếng Anh để sử dụng khi nghiên cứu và hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế.

Mục tiêu cụ thể:

Về phẩm chất chính trị:

Có phẩm chất chính trị vững vàng, nắm vững những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật Nhà Nước, hình thành một thái độ tốt đối với cộng đồng, biết yêu các giá trị của cuộc sống, yêu tổ quốc; có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc và cuộc sống; hình thành đạo đức nghề nghiệp.

Về năng lực:

Học viên sau khi tốt nghiệp có khả năng:

–  Làm việc độc lập với tư cách là cán bộ trực tiếp quản lý điều hành, xây dựng chiến lược cho các hoạt động kinh doanh thương mại trong các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

–  Làm việc độc lập với tư cách là cán bộ trong các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại; tham gia, tư vấn cho việc hoạch định cơ chế, chính sách quản lý về hoạt động thương mại, đặc biệt là thương mại quốc tế.

–  Tiếp tục nghiên cứu, học tập lên bậc tiến sĩ ở trong nước và ngoài nước về lĩnh vực kinh doanh thương mại quốc tế.

Về kiến thức:

Mở rộng, nâng cao, chuyên sâu và cập nhật hơn những kiến thức về kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh thương mại quốc tế nói riêng đã trang bị cho người học ở bậc đại học đặc biệt là những kiến thức cần trang bị đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế.

Về kỹ năng:

Trên cơ sở kiến thức được trang bị, người học có thể xây dựng và sử dụng thành thạo các kỹ năng: phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình và các hoạt động thương mại quốc tế để tìm ra các giải pháp phù hợp có hiệu quả nhất đối với cơ quan chức năng cũng như doanh nghiệp; phát triển và nâng cao kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng dụng, để giải quyết các vấn đề thực tiễn thương mại của doanh nghiệp, các tình huống cụ thể… Đồng thời, người học có các kỹ năng tốt trong việc sử dụng hiệu quả ngoại ngữ đã học, sử dụng thành thạo các ứng dụng nâng cao của công nghệ thông tin phục vụ cho công việc.

2. Thời gian đào tạo

– 1,5 năm đối với hệ tập trung (học tập trung các ngày trong tuần, 2 kỳ học, 1 kỳ viết luận văn)

– 2 năm (3 kỳ học, 1 kỳ viết luận văn)

3. Khối lượng kiến thức

Khối lượng kiến thức toàn khoá tính bằng tín chỉ: 62

3.1 Kiến thức chung 8 tín chỉ
3.2 Kiến thức cơ sở và chuyên ngành 39 tín chỉ
3.3. Luận văn thạc sĩ 15 tín chỉ

4. Đối tượng tuyển sinh:

4.1. Điều kiện dự thi

Người dự thi đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Kinh doanh thương mại cần có một trong các điều kiện sau :

– Đã tốt nghiệp đại học ngành đúng hoặc phù hợp với chuyên ngành đăng ký dự thi, bao gồm các chuyên ngành, ngành: Kinh doanh quốc tế, Thương mại, Thương mại quốc tế, Kinh tế đối ngoại, Kinh doanh thương mại;

– Đã tốt nghiệp đại học các ngành gần với chuyên ngành đăng ký dự thi, bao gồm các ngành, nhóm ngành sau: Kinh tế học, Kinh doanh, Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm, Kế toán – Kiểm toán, Marketing, Quản trị kinh doanh, Hệ thống thông tin quản lý, Quản lý nguồn nhân lực, Quan hệ quốc tế,… và đã học bổ sung kiến thức các môn học ngành Kinh doanh quốc tế của Trường Đại học Ngoại thương;

– Đã tốt nghiệp đại học hệ chính qui các ngành, nhóm ngành sau: Ngôn ngữ (kinh tế hoặc thương mại), Máy tính và công nghệ thông tin, Sản xuất và chế biến, Công nghệ kỹ thuật, Toán và thống kê, Khoa học tự nhiên, Kiến trúc và Xây dựng, Nông nghiệp, lâm nghiệp và Thủy sản, Thú y, Môi trường và Bảo vệ môi trường, Dịch vụ vận tải,… có tối thiểu 2 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực đăng ký dự thi (tính từ ngày tốt nghiệp đến ngày thi tuyển sinh) và đã học bổ sung kiến thức các môn học chuyên ngành Kinh doanh quốc tế của Trường Đại học Ngoại thương.

4.2. Chương trình bổ sung kiến thức

STT

Tên môn học

Số tín chỉ

Ghi chú

1

Chính sách thương mại quốc tế

3

2

Đầu tư quốc tế

3

3

Giao dịch thương mại quốc tế

3

4

Logictics và vận tải quốc tế

3

5

Bảo hiểm trong kinh doanh quốc tế

3

6

Pháp luật kinh doanh quốc tế

3

5. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp:

5.1. Quy trình đào tạo:

5.1.1. Hình thức và thời gian đào tạo:

Chương trình thạc sĩ kinh doanh thương mại được đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

Do đối tượng học viên phần lớn đang làm việc tại các doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, các cơ quan nghiên cứu kinh tế, các cơ sở đào tạo đại học, các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý kinh tế, các tổ chức quốc tế, vì vậy, về cơ bản, Trường ĐHNT chọn hình thức học không tập trung thời gian đào tạo là 2 năm, mỗi năm học viên được tập trung thành hai kỳ, mỗi kỳ tập trung 3 tháng, tổng số 3 kỳ học tập trung và một kỳ viết luận văn thạc sĩ. Các lớp học được tổ chức vào các buổi tối cho phù hợp với nhu cầu của người học. Tuy nhiên, nếu số lượng học viên đăng ký học ban ngày đủ để tổ chức lớp học, nhà trường sẽ bố trí cả lớp học vào ban ngày theo hình thức tập trung.

5.1.2. Cách thức tổ chức, quản lý các khoá học:

Những căn cứ để quản lý:

–  Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

–  Quy định về đào tạo sau đại học, nội quy, kế hoạch giảng dạy và học tập cho toàn khoá học và cho từng năm học của Trường ĐHNT.

Cách thức tổ chức quản lý:

– Khoa Sau đại học quản lý chương trình kế hoạch đào tạo, tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch đào tạo; quản lý về nhân sự đối với học viên và kết quả học tập của học viên.

– Phương pháp giảng dạy được áp dụng sẽ là gợi mở kết hợp với các bài tập tình huống, giảm thời gian dạy lý thuyết, tăng thời lượng cho thực hành nhằm phát huy khả năng nghiên cứu và tự nghiên cứu của học viên.

– Tăng cường sử dụng các phương tiện hiện đại cho giảng dạy và nghiên cứu, chủ động khai thác hệ thống tư liệu của thư viện và mạng thông tin để phục vụ cho đào tạo sau đại học.

– Gắn hoạt động đào tạo sau đại học với hoạt động khoa học công nghệ của nhà trường.

5.2. Điều kiện tốt nghiệp:

–  Trong thời gian đào tạo là 1,5 năm đối với hệ tập trung, 2 năm đối với hệ không tập trung, học viên phải hoàn thành kế hoạch học tập và nghiên cứu khoa học đúng thời hạn quy định theo chương trình, kế hoạch của cơ sở đào tạo, hoàn thành luận văn và bảo vệ thành công trước Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ của cơ sở đào tạo trong kỳ tập trung cuối cùng.

–  Học viên phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nghĩa vụ, nội quy học tập của cơ sở đào tạo, không vi phạm bị xử lý kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.

6. Thang điểm: 10/10 cho các môn học

 

7. Nội dung chương trình

Mã số môn học

Môn học

Số giờ, tín chỉ

Phần chữ

Phần số

Tổng số tín chỉ

Lý thuyết

Bài tập, Thảo luận

Tự học, Tiểu luận, Bài tập lớn

Tự học, chuẩn bị cá nhân

Phần 1: Kiến thức chung

(General Knowledge)

8

TRI

602

Triết học

(Philosophy)

4

45

0

75

60

TAN

601

Tiếng Anh

(English)

4

60

0

60

60

Phần 2: Kiến thức cơ sở và chuyên ngành (Core and Professional Knowledge)

39

Nhóm các môn cơ sở ngành

(Basic courses)

15

Nhóm các môn bắt buộc

(Core courses)

6

PPH

601

Phương pháp NCKH & GDĐH

(Research and Teaching methodologies for higher education)

3

30

0

45

60

KDO

605

Kinh doanh quốc tế

(International Business)

3

30

0

45

60

Nhóm các môn tự chọn – chọn 3 trong số các môn học sau (Electives)

9

TMA

614

Sở hữu trí tuệ trong thương mại quốc tế

(Intellectual property in international trade)

3

30

0

45

60

TMA

603

Rủi ro và bảo hiểm trong TMQT (Risks and Insurance in international trade)

3

30

0

45

60

TMA

605

Thuế trong thương mại quốc tế

(Tax in International Trade)

3

30

0

45

60

DTU

601

Đầu tư quốc tế (International Investment)

3

30

0

45

60

Nhóm các môn chuyên ngành

(Professional courses)

24

Nhóm các môn bắt buộc

(Core courses)

12

TMA

608

Thương mại quốc tế về hàng hóa và dịch vụ

(International Trade in goods and services)

3

30

0

45

60

MKT

601

Marketing quốc tế

(International Marketing)

3

30

0

45

60

TMA

604

Logistics và quản lý chuỗi cung ứng (Logistics and supply chain management)

3

30

0

45

60

PLU

613

Pháp luật kinh doanh quốc tế

(International Business Law)

3

30

0

45

60

Nhóm các môn tự chọn – chọn 4 trong số các môn học sau (Electives)

12

TMA

625

Thuận lợi hóa thương mại

(Trade Facilitation)

3

8

0

111

16

KDO

611

Đổi mới và sáng tạo trong kinh doanh

(Innovation in business)

3

8

0

111

16

KDO

612

Kinh tế kinh doanh

(Business Economics)

3

8

0

111

16

TMA

602

Đàm phán quốc tế

(International Negotiation)

3

8

0

111

16

MKT

610

Quan hệ công chúng

(Public Relations)

3

8

0

111

16

TMA

612

Kinh doanh điện tử

(E-Bsusiness)

3

8

0

111

16

PLU

614

Giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế

(Dispute Settlement in International Trade)

3

8

0

111

16

KDO

613

Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội

(Business Ethics and Social Responsibility)

3

8

0

111

16

KDO

614

Chiến lược kinh doanh quốc tế

(International Business Strategy)

3

8

0

111

16

Phần 3: Luận văn

(Thesis)

15

Tổng cộng

62

8. Kế hoạch giảng dạy: Theo kế hoạch chung của Nhà trường.

9. Mô tả nội dung chương trình đào tạo

9.1. Triết học

Đây là môn học bắt buộc do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Môn học đề cập những nội dung ở bậc đại học chưa được học hoặc mới học ở dạng đại cương. Cụ thể, chương đầu tiên giới thiệu tổng quan về triết học và lịch sử triết học (khái luận về triết học); 3 chương bao quát các nội dung cơ bản thuộc về thế giới quan, phương pháp luận chung của nhận thức và thực tiễn, và lý luận nhận thức (bản thể luận, phép biện chứng, nhận thức luận); 4 chương bao quát các nội dung lý luận triết học về xã hội và con người (học thuyết hình thái kinh tế – xã hội, triết học chính trị, ý thức xã hội, triết học về con người).

9.2. Tiếng Anh

– Củng cố những kiến thức ngữ pháp cơ bản đã học ở chương trình đào tạo cử nhân, cung cấp bổ sung cho học viên vốn từ vựng và kiến thức của tiếng Anh trong kinh doanh và thương mại. Nội dung bao gồm nhiều chủ đề khác nhau: Các loại hình công ty và tổ chức công ty, các lĩnh vực hoạt động kinh doanh như tài chính, ngân hàng, maketing, thương mại quốc tế…

– Luyện nâng cao các kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết cho từng học viên so với chương trình đã học ở bậc cử nhân. Bốn kỹ năng trên được vận dụng tuỳ theo từng chủ đề,

9.3. Thương mại quốc tế về hàng hóa và dịch vụ

Môn học cung cấp các nội dung khác của thương mại quốc tế về hàng hoá sẽ được nghiên cứu trong môn học Thương mại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ trong chương trình đào tạo thạc sĩ thương mại.

Vị trí môn học: là môn học cung cấp kiến thức nền tảng để từ đó học viên đi sâu vào nghiên cứu các kiến thức chuyên ngành. Là môn học bắt buộc trong nhóm các môn học cơ sở ngành.

9.4.Kinh doanh quốc tế

Trong quá trình các doanh nghiệp tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, kiến thức về kinh doanh quốc tế đã trở nên rất quan trọng, không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp.

Môn học này được thiết kế nhằm cung cấp cho học viên các kiến thức liên quan đến kinh doanh quốc tế, bao gồm kiến thức về môi trường kinh doanh quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, những khác biệt giữa các quốc gia về chính trị, pháp lý, về kinh tế – xã hội và văn hóa, các vấn đề liên quan tới phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ hội kinh doanh quốc tế, các vấn đề liên quan tới chiến lược kinh doanh quốc tế cũng như cơ cấu tổ chức trong kinh doanh quốc tế, các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế của doanh nghiệp, của các công ty đa quốc gia.

Sau khi hoàn thành môn học, học viên sẽ có một kiến thức nền tảng và cách thức tiếp cận kinh doanh quốc tế. Ngoài ra, sau khi hoàn thành khoá học, sinh viên được rèn luyện các kỹ năng sau: kỹ năng phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng viết, kỹ năng giao tiếp.

9.5. Phương pháp NCKH và GDĐH

– Cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản, có hệ thống về những vấn đề chung về khoa học, công nghệ, kỹ thuật, về nghiên cứu khoa học, nội dung và các phương pháp nghiên cứu khoa học, tiến trình triển khai một đề tài nghiên cứu khoa học và phổ biến kết quả NCKH.

– Phương pháp chủ đạo của môn học là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cả Triết học Mác – Lê Nin với những nguyên tắc, quan điểm được vận dụng cho từng chương, từng phần cụ thể.

9.6. Sở hữu trí tuệ trong TMQT

Môn học “Sở hữu trí tuệ trong TMQT nghiên cứu một trong 4 nội dung quan trọng trong thương mại quốc tế hiện đại, đó là: Thương mại hàng hoá (GATT); Thương mại dịch vụ (GATS); Thương mại liên quan tới đầu tư (TRIMS) và Sở hữu trí tuệ (TRIPS). Đây là các hoạt động được quy định trong các Hiệp định Thương mại song phương (BTA) và Đa phương (WTO). Hoạt động Sở hữu trí tuệ lại bao gồm 2 mảng lớn, đó là: quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp (các đối tượng sở hữu công nghiệp).

Môn học này chỉ tập trung nghiên cứu các đối tượng sở hữu công nghiệp (sáng chế; giải pháp hữu ích; kiểu dáng công nghiệp; nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ, chỉ dẫn địa lý của hàng hoá).

Vị trí môn học: là môn tự chọn. Môn học ‘Sở hữu trí tuệ trong TMQT’ liên quan chặt chẽ với các môn học: Đầu tư quốc tế; Chuyển giao công nghệ;Chính sách Thương mại quốc tế; Kinh tế quốc tế; Kinh doanh quốc tế và Luật kinh doanh quốc tế.

Trong xu thế tự do hoá thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề xây dựng và phát triển Thương hiệu (vấn đề bảo hộ và vấn đề quảng bá thương hiệu) đang đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam một nhiệm vụ rất nặng nề là làm thế nào có thế thắng được trong cạnh tranh không chỉ trên thị trường quốc tế mà ngay cả trên thị trường trong nước. Vì vậy, trong chương trình môn học sẽ dành thời gian thích hợp để nghiên cứu: vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay; các quy định pháp luật của Việt Nam và quốc tế về các đối tượng sở hữu công nghiệp; đồng thời cũng sẽ dành thời lượng thích hợp nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng và phát triển thương hiệu của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm trong bảo vệ thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Yêu cầu đối với học viên: để nghiên cứu môn học này, học viên cần hoàn thành chương trình của các môn học sau: Chính sách Thương mại quốc tế; Kinh tế quốc tế; Kinh doanh quốc tế và Pháp luật kinh doanh quốc tế.

9.7. Rủi ro và bảo hiểm trong thương mại quốc tế

Nội dung môn học đề cập tới lý luận chung về rủi ro, nguyên tắc quản lý rủi ro và về bảo hiểm dưới góc độ là một biện pháp để quản lý rủi ro. Học viên sẽ được trang bị các công cụ và lối tư duy logic, là cơ sở của những mô hình quản lý rủi ro được sử dụng rộng rãi hiện nay trong thương mại quốc tế.

Nội dung về rủi ro sẽ trang bị cho người học khái niệm về rủi ro, quản lý rủi ro và các loại rủi ro, các nguyên tắc quản lý rủi ro và nội dung quản lý lý rủi ro. Nội dung về bảo hiểm sẽ đề cập các nguyên tắc của bảo hiểm, giá cả của giao dịch tài chính, giới thiệu về tái bảo hểm, các kỹ thuật bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ.

9.8. Thuế trong thương mại quốc tế

Trang bị cho sinh viên những kiến thức chuyên sâu:

+ Những vấn đề lý luận về thuế, bao gồm nguồn gốc, bản chất, nguyên tắc của hệ thống thuế

+ Các sắc thuế trong hệ thống thuế của Việt Nam có ảnh hưởng đến hoạt động thương mại quốc tế.

+ Giới thiệu hệ thống thuế ở một số nước, khu vực trên thế giới như Mỹ, EU, Thái Lan, Trung quốc và so sánh, đối chiếu với hệ thống thuế của Việt Nam

+ Phân tích ý nghĩa, tác dụng và mục đích cơ bản của các cam kết quốc tế về thuế trong khuôn khổ WTO, AFTA và các Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần của Việt Nam. Các cam kết quốc tế về thuế của Việt Nam được giới hạn trong các cam kết trong ASEAN, trong đàm phán gia nhập WTO, trong các hiệp định tránh đánh thuế hai lần.

+ Hướng dẫn học viên cách tính các loại thuế như thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế GTGT, Thuế TTĐB, Thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân trong các tình huống khi tham gia thương mại quốc tế.

Vị trí môn học:

+ Thuế và thuế quan ngày càng có ảnh hưởng to lớn đến mọi hoạt động kinh tế của đất nước. Nó là đối tượng nghiên cứu của mọi đối tượng: các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu, các doanh nghiệp và đông đảo dân chúng.

+ Trong các trường đại học kinh tế, thuế trở thành một môn học bắt buộc hoặc tự chọn dạy cho sinh viên thuộc nhiều chuyên ngành, kể cả ở bậc Đại học và sau đại học. Ở trường Đại học Ngoại thương, “Thuế trong thương mại quốc tế” đã là môn học tự chọn trong chương trình đào tạo thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh.

+ Điều kiện tiên quyết: tiếp cận môn học này học viên phải nắm vững kiến thức kinh tế vĩ mô của các môn học ở chương trình đại học như Pháp luật đại cương, Lý thuyết tài chính-tiền tệ, Chính sách thương mại quốc tế, Giao dịch thương mại quốc tế,…. cũng như kiến thức kinh tế vi mô của các môn học như Kế toán, Phân tích hoạt động kinh doanh,….

9.9. Đầu tư quốc tế

Trong hơn 26 năm thực hiện Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam (1987-2013), hoạt động đầu tư  trực tíêp nước ngoài ngày càng được mở rộng và phát triển cả về mặt số lượng lẫn quy mô. Với chính sách mở cửa và chủ động hội nhập của Đảng và Nhà nước Việt Nam, xu hướng này sẽ tăng mạnh trong thời gian tới và là môi quan tâm của các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan nghiên cứu.

Đây là một hoạt động kinh tế đối ngoại mới ở Việt Nam. Hàng loạt vấn đề nảy sinh trong quá trình đàm phán, ký kết  và thực hiện hợp đồng hợp tác đầu tư thường bị bỏ qua hoặc không được giải quyết triệt để gây thiệt hại cho cả hai bên cả về tài chính và thời gian, đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

9.10. Marketing quốc tế

Nghiên cứu chuyên sâu:

+ Quá trình tái sản xuất của sản phẩm trên phạm vi quốc tế.

+ Nghiên cứu các nguyên lý về tư duy và hành động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.

Vị trí môn học: đây là môn học thuộc nhóm các môn học bắt buộc, phần kiến thức chuyên ngành. Marketing quốc tế có quan hệ mật thiết với nhiều môn học khác ở trường Đại học Ngoại thương như Tài chính quốc tế, Vận tải và Bảo hiểm quốc tế, Đầu tư quốc tế, Giao dịch thương mại quốc tế.

9.11. Logistics và quản lý chuỗi cung ứng

Logistics là hoạt động lên kế hoạch, phát triển, kết hợp và điều chỉnh luồng di chuyển của hàng hóa từ nhà cung cấp nguyên liệu thô đến người sử dụng cuối cùng. Mục tiêu của logistics là:

  • · Tối đa việc tận dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
  • · Thỏa mãn tối đa yêu cầu của khách hàng

Mục tiêu là sự di chuyển hàng hóa liên tục và đồng bộ. Liên tục có nghĩa là không bị ngắt quãng và không có sự tích lũy không cần thiết của hàng tồn kho. Và đồng bộ nghĩa là tất cả đều hoạt động trôi chảy.

Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày nay đã chuyển sang cạnh tranh gay gắt trong chuỗi cung ứng. Bất kỳ công ty nào cũng có mối liên kết với các tổ chức khác, cho dù đó là nhà cung cấp, khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ logistics, hay bất kỳ một công ty trung gian nào. Sự phát triển này có ảnh hưởng quan trọng đến nhà cung cấp dịch vụ logistics cũng như các thành viên khác trong chuỗi cung ứng, và cụ thể nó bao gồm một chuỗi các thách thức chiến lược liên quan đến định vị chuỗi cung ứng và vai trò của các thành viên trong chuỗi cung ứng, sự thống nhất của chuỗi cung ứng, và cấu hình tổ chức của mạng lưới cung ứng.

Mục tiêu của môn học: Sau khi học môn học này, sinh viên sẽ có khả năng:

  • · Xác định và giải thích các định nghĩa và khái niệm logistics cũng như quản lý chuỗi cung ứng.
  • · Xác định được nội dung tổng quát và cách suy nghĩ về các vấn đề quản lý chuỗi cung ứng, và cách tiếp cận những vấn đề này.
  • · Hiểu được cách quản lý chi phí logistics và tính toán các chi phí logistics, lên kế hoạch sản xuất, các kế hoạch về hàng tồn kho, và các kế hoạch mua bán.

9.12. Đổi mới và sáng tạo trong kinh doanh

Đổi mới và sáng tạo quyết định khả năng sống còn và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh ngày nay. Môn học Đổi mới và sáng tạo trong kinh doanh (Innovation and Creativity in doing business) được thiết kế trong Chương trình Thạc sĩ Kinh doanh Thương mại nhằm trang bị cho học viên kiến thức và kỹ năng để một doanh nghiệp có thể phát triển và tăng cường đổi mới và sáng tạo trong tổ chức của mình. Học viên sẽ được tiếp cận tới các lý thuyết nền tảng về đổi mới và sáng tạo cũng như việc vận dụng các phương thức và kỹ năng thực tiễn để duy trì và tăng cường đổi mới và sáng tạo trong doanh nghiệp.

9.13. Pháp luật kinh doanh quốc tế

Cùng với các môn học chuyên ngành, môn học Pháp luật kinh doanh góp phần làm phong phú thêm khối kiến thức về các môn học chuyên ngành thuộc chương trình đào tạo thạc sĩ KDTM tại Trường Đại học Ngoại thương, từ đó cung cấp cho học viên phương pháp giải quyết những vấn đề tranh chấp liên quan đến tổ chức và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam với đối tác nước ngoài.

9.14. Thuận lợi hoá thương mại

Tạo thuận lợi hoá thương mại (trade facilitation) ngày nay được coi là chìa khoá thành công cho cả chính phủ lẫn doanh nghiệp, vì nó giúp giảm chi phí, giảm thời gian chờ tại các cửa khẩu và giúp các cơ quan hành chính xử lý các vấn đề hiệu quả hơn. Môn học “Thuận lợi hoá thương mại” cung cấp những kiến thức khái quát về tạo thuận lợi hóa thương mại từ góc độ vĩ mô, lý giải tác dụng của tạo thuận lợi hoá với nền kinh tế, cung cấp các công cụ tạo thuận lợi hoá. Nội dung của tạo thuận lợi hoá thương mại sẽ được đề cập từ các Hiệp định thương mại cũng như từ các Hiệp định vận tải, Hiệp định hải quan, thuế quan

9.15. Kinh tế kinh doanh

Môn học cung cấp kiến thức không thể thiếu cho các học viên trong lĩnh vực kinh doanh với nền tảng của các môn kinh tế cơ sở. Khóa học giới thiệu những thông tin cơ bản về cấu trúc của công ty, đi sâu tìm hiểu vận dụng các nguyên lý kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh đặc biệt hữu ích cho các học viên có chuyên ngành chính là Kinh doanh. Mục tiêu: học viên  nắm được những những nội dung cơ bản về việc ứng dụng các công cụ kinh tế vào thực tiễn quản lý và ra quyết định kinh doanh trong các công ty, rèn luyện kỹ năng phân tích kinh tế ứng dụng trong kinh doanh cho học viên cả định tính và định lượng.

9.16. Đàm phán quốc tế

Đàm phán quốc tế trong ngoại thương vừa là một môn kỹ thuật lại vừa là một môn nghệ thuật. Sự thành bại trong kinh doanh một phần phụ thuộc vào kỹ nghệ đàm phán.

Trong giai đoạn hiện nay, môn học Đàm phán đã bước đầu được các nhà kinh doanh chú trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn, những hiểu biết cặn kẽ về đàm phán còn nhiều hạn chế. Vì vậy, môn học này sẽ trang bị cho người học các kiến thức cơ bản trong giao dịch đàm phán, tránh những sai sót có thể xảy ra. Đây là môn học mới trong chương trình đào tạo cao học quản trị kinh doanh.

Môn học này có mối quan hệ rất chặt chẽ với các môn học khác: Quản trị thương mại quốc tế, Nghiệp vụ kinh doanh quốc tế, Vận tải và bảo hiểm quốc tế… Bởi vì trong các công việc nói trên có sử dụng các kiến thức của các môn học này để giao dịch đàm phán ký kết, thực hiện hợp đồng.

9.17. Quan hệ công chúng

Môn Quan hệ công chúng (PR) được dạy tách riêng như một môn độc lập thuộc khoa học kinh tế, tách ra khỏi môn marketing. Đây là một bộ phận kiến thức chuyên sâu của marketing và marketing quốc tế, cụ thể đây là kiến thức chuyên sâu nằm trong xúc tiến thương mại; một P quan trọng của marketing mix. Môn học này có mối liên kết chặt chẽ với các môn học như: marketing, marketing quốc tế, kinh tế học quốc tế, nghiệp vụ kinh doanh quốc tế và đặc biệt có mối quan hệ mật thiết với các yếu tố khác của marketing mix và các công cụ khác của xúc tiến thương mại như hội trợ triển lãm, bán hàng cá nhân, marketing trực tiếp, xúc tiến bán hàng, xây dựng và bảo hộ thương hiệu…  Đây là một trong những công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp xây dựng và gia tăng tầm ảnh hưởng của mình đối với  khách hàng và công chúng mục tiêu.

Vị trí của môn học: Môn PR nằm trong các môn học tự chọn nhằm đáp ứng nhu cầu riêng biệt của người học, chuyên sâu trong từng lĩnh vực cần.

9.18. Kinh doanh  điện tử

Cung cấp những kiến thức chuyên sâu về tổ chức và tiến hành các hoạt động kinh doanh đặc biệt là kinh doanh quốc tế thông qua mạng Internet và các phương tiện điện tử.

Phương pháp giảng dậy và học tập kết hợp giữa bài giảng, thảo luận và bài tập nhóm trên lớp và thực hành trên máy tính và Internet. Phần thực hành với mục tiêu hướng dẫn để người học hiểu và ứng dụng các mô hình kinh doanh thương mại điện tử liên quan đến thương mại quốc tế phổ biến nhất hiện nay; Thực tập kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử vào các quy trình giao dịch thương mại quốc tế. Phần thực hành nâng cao sẽ hướng tới phát triển thêm những kỹ năng về công nghệ thông tin để để người học vận dụng sáng tạo vào xây dựng các mô hình kinh doanh trực tuyến.

Thương mại điện tử là môn học tự chọn trong chương trình thạc sĩ thương mại. Môn học Thương mại điện tử (trong Thương mại quốc tế) ra đời do sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) và nhu cầu kinh doanh, giao dịch thương mại quốc tế thông qua mạng Internet ngày càng tăng lên. Thương mại điện tử góp phần hoàn thiện thương mại quốc tế truyền thống, nâng cao hiệu quả kinh doanh quốc tế.

9.19. Giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế

– Bậc đại học: môn này chưa có trong chương trình đào tạo bậc đại học.

– Bậc thạc sĩ: cung cấp những cách thức, phương hướng giải quyết các tranh chấp phát sinh trong thương mại quốc tế.

– Vị trí môn học: Là môn học tự chọn, có quan hệ chặt chẽ với các môn học khác như Pháp luật kinh doanh quốc tế, Môi trường kinh doanh quốc tế, thuộc chương trình đào tạo sau đại học ngành Quản trị kinh doanh của Trường ĐHNT.

9.20. Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội

Môn học này cung cấp cho học viên những kiến thức nền tảng về các vấn đề về đạo đức trong môi trường kinh tế và xã hội. Học viên sẽ có cái nhìn sâu hơn về những vấn đề hiện tại cũng như những ràng buộc trong kinh doanh của chính phủ, ảnh hưởng của kinh doanh lên môi trường tự nhiện, nghĩa vụ và trách nhiệm của cá nhân với cộng đồng, xã hội. Khóa học nhằm giúp học viên làm quen với các lĩnh vực nghiên cứu cần thiết trong việc đưa ra quyết định kinh doanh, giúp học viên tăng khả năng nhận biết các vấn đề đạo đức và trách nhiệm xã hội rất quan trọng trong quản lý kinh doanh thuộc lĩnh vực tư nhân hay các tổ chức thuộc lĩnh vực quốc doanh.

9.21. Chiến lược kinh doanh quốc tế

Một doanh nghiệp kinh doanh quốc tế muốn tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường toàn cầu cần phải có một chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp. Môn học Chiến lược kinh doanh quốc tế (International Business Strategy) được thiết kế trong Chương trình Thạc sĩ Kinh doanh Thương mại nhằm trang bị cho học viên kiến thức nền tảng về chiến lược kinh doanh quốc tế, các điều kiện hình thành chiến lược KDQT trong bối cảnh kinh doanh quốc tế ngày nay. Môn học tập trung vào hướng dẫn cho học viên các kỹ năng phân tích các mô hình chiến lược KDQT tiêu biểu mà các tập đoàn công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia áp dụng trên thế giới. Học viên cũng được rèn luyện kỹ năng định hình chiến lược KDQT cần thiết phải được thực thi thông qua kỹ năng thiết kế cơ cấu tổ chức với kỹ năng ra các quyết định về phương thức thâm nhập thị trường phù hợp với chiến lược kinh doanh tổng thể. Môn học cũng giúp các học viên nắm bắt được các xu hướng mới trong chiến lược kinh doanh quốc tế trong thế kỷ 21 dưới tác động thay đổi không ngừng của môi trường kinh doanh toàn cầu.

10. Luận văn thạc sĩ

– Luận văn của chương trình theo định hướng nghiên cứu là một báo cáo khoa học, có đóng góp mới về mặt lý luận, học thuật hoặc có kết quả mới trong nghiên cứu một vấn đề khoa học mang tính thời sự thuộc chuyên ngành đào tạo;

– Luận văn của chương trình theo định hướng ứng dụng là một báo cáo chuyên đề kết quả nghiên cứu giải quyết một vấn đề đặt ra trong thực tiễn hoặc báo cáo kết quả tổ chức, triển khai áp dụng một nghiên cứu lý thuyết, một mô hình mới… trong lĩnh vực chuyên ngành vào thực tế;

– Luận văn phải có giá trị khoa học, giá trị thực tiễn, giá trị văn hoá, đạo đức và phù hợp với thuần phong mỹ tục của người Việt Nam;

– Luận văn phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật sở hữu trí tuệ. Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của người khác hoặc của đồng tác giả phải được dẫn nguồn đầy đủ, rõ ràng tại vị trí trích dẫn và tại danh mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu trong luận văn phải là kết quả lao động của chính tác giả, ch­ưa đ­ược người khác công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào;

– Luận văn được trình bày khoa học, rõ ràng, mạch lạc, khúc chiết, không tẩy xóa.

11. Danh sách đội ngũ giảng viên thực hiện chương trình

TT

Họ và tên

Năm sinh

Trình độ chuyên môn

Nơi tốt nghiệp ĐH/SĐH Học phần giảng dạy
1 Hoàng Văn Châu 1955

GS, TS

ĐHNT/LB Nga Rủi ro và bảo hiểm trong thương mại quốc tế, Logistics và quản lý chuỗi cung ứng
2 Nguyễn Thị Mơ 1949

GS, TS

ĐH Tổng hợp Lômônôxốp LX (ĐH và SĐH) Pháp luật TMQT, Giải quyết tranh chấp trong TMQT
3 Đỗ Thị Loan 1952

PGS, TS

ĐHNT/ĐHNT Tiếng Anh
4 Vương Thảo Bình 1974

TS

ĐH Vinh/ĐHKTQD Kinh tế l­ượng
5 Phạm Duy Liên 1954

PGS, TS

ĐHNT/ĐHNT Kinh doanh quốc tế, Đàm phán quốc tế
6 Vũ Chí Lộc 1950

PGS, TS

ĐH Tổng hợp Kiep (Ucraina)/ĐH KTQD Sở hữu trí tuệ trong thương mại quốc tế, Đầu tư quốc tế
7 Nguyễn Thị Quy 1954

PGS, TS

HVNT Matxcova(LX), ĐH Sư phạm/ ĐHKTQD Tài chính quốc tế
8 Bùi Thị Lý 1972

PGS, TS

ĐHNT/ĐHNT TMQT về hàng hóa vả dịch vụ, Toàn cầu hóa và liên kết KTQT
9 Phạm Thị Hồng Yến 1975

PGS,  TS

ĐHNT/ĐHNT KDQT, Chiến lược KDQT, Đổi mới và sáng tạo trong KD, CSTMQT
10 Đỗ Hương Lan 1976

TS

ĐHNT/Viện HL (Nga) Thương mại quốc tế về hàng hóa và dịch vụ, Toàn cầu hóa và liên kết KTQT, CSTMQT
11 Đoàn Văn Khái 1955

PGS, TS

ĐH Tổng hợp Leningrat (LX),ĐHNT/Viện triết học Triết học
12 Nguyễn Thị Hiền

TS

ĐHSP/ĐHSP (Nga) Ph­ương pháp luận NCKH & GDĐH
13 Đào Thị Thu Giang 1972

TS

ĐHKTQD Kế toán quốc tế
14 Nguyễn Quang Minh 1959

TS

ĐHNT/ĐHNT Thương mại quốc tế về hàng hóa vả dịch vụ, Toàn cầu hóa và liên kết KTQT
15 Trịnh Thị Thu Hương 1973

PGS, TS

ĐHNT/ĐHTH Bruxelles (Bỉ) Rủi ro và bảo hiểm trong KDQT, Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, Tạo thuận lợi hoá thương mại
16 Vũ Thị Kim Oanh 1958

PGS, TS

ĐHNT/ĐHNT Đầu t­ư quốc tế
17 Nguyễn Thị Việt Hoa 1974

TS

ĐHNT/CFVG; ĐH Paris IX (Pháp)/ĐHNT Đầu tư­ quốc tế
18 Nguyễn Văn Hồng 1959

PGS, TS

ĐHNT/Viện phát triển quản lý Indonexia(ThS)/ĐHNT Kinh doanh quốc tế, Đàm phán quốc tế
19 Nguyễn Hoàng Ánh 1962

PGS, TS

ĐHNT/ĐHNT Kinh doanh quốc tế, Đàm phán quốc tế
20 Nguyễn Thanh Bình 1971

PGS, TS

ĐHKTQD/ĐHNT Marketing quốc tế
21 Phạm Thu Hương 1971

PGS, TS

ĐHNT/ĐHNT và HQ/ĐHNT Marketing quốc tế
22 TS Nguyễn Việt Dũng 1974

PGS, TS

ĐHNT/CFVG; ĐH Rennes (Pháp)/ĐH Paris I (Pháp) Tài chính quốc tế, Thị trường chứng khoán
23 Đặng Thị Nhàn 1970

PGS, TS

ĐHNT/ĐHNT Tài chính quốc tế
24 Nguyễn Văn Thoan 1977

TS

ĐHNT/ĐHNT Thương mại điện tử
25 Tăng Văn Nghĩa

PGS, TS

ĐHLuật/ ĐHTH Göttingen (Đức) Pháp luật thương mại quốc tế, Giải quyết tranh chấp trong TMQT
26 Bùi Ngọc Sơn 1960

PGS, TS

Học viện Ngoại thương LX;Luật/ĐHNT Pháp luật thương mại quốc tế, Giải quyết tranh chấp trong TMQT
27 Hồ Thúy Ngọc 1977

TS

ĐHNT/ĐHNT Pháp luật TMQT, Giải quyết tranh chấp trong TMQT
28 Nguyễn Minh Hằng 1978

TS

ĐHNT/ ĐH Tour (Pháp) Pháp luật TMQT, Giải quyết tranh chấp trong TMQT
29 Trư­ơng Thị Thu Thủy – HVTC

TS

HVTC Kế toán quốc tế
30 Nguyễn Đình Thọ 1974

PGS, TS

ĐHNT/ĐH Tổng hợp Luân đôn (Anh) Tài chính quốc tế, Thị trường chứng khoán
31 Đào Ngọc Tiến 1978

PGS, TS

ĐHNT/ĐHNT Thuế trong thương mại quốc tế
32 Vũ Hoàng Ngân 1969

PGS, TS

ĐHKTQD/ĐH Paris V (Pháp) Quản trị nguồn nhân lực, kỹ năng lãnh đạo
33 Nguyễn Xuân Nữ 1956

TS

ĐHNT/ĐHNT Thuế trong thương mại quốc tế
34 Lê Thị Thu Hà 1978

TS

ĐHNT/ĐHNT Sở hữu trí tuệ trong thương mại quốc tế
35 Mai Thu Hiền 1976

TS

ĐHNT/ĐHTH Halle (Đức) Kinh tế học tài chính
36 Trần Sĩ Lâm 1972

TS

ĐHHH/ĐH (Ba Lan) Rủi ro và bảo hiểm trong TMQT, Logistics và quản lý chuỗi cung ứng
37 Phan Thị Thu Hiền 1977

TS

ĐHNT/ĐHNT Đàm phán quốc tế, Thuận lợi hoá thương mại
38 Vũ Thành Toàn 1978

TS

ĐHNT/ĐHTH Belarut (Nga) Lý thuyết thương mại quốc tế, Chính sách TMQT
39 Trần Thị Ngọc Quyên 1977

TS

ĐHNT/ĐHNT Đầu tư quốc tế, Kinh tế đầu tư
40 Nguyễn Hải Ninh 1980

TS

ĐHNT/ĐHKTQD Kinh doanh quốc tế

12. Cơ sở vật chất phục vụ học tập

Cơ sở phục vụ cho đào tạo hiện có

–  79 phòng học lý thuyết và phòng học ngoại ngữ, mỗi phòng từ 20-60m2, có đầy đủ bàn, ghế, bục giảng, điện chiếu sáng, thiết bị âm thanh.

–  13 phòng học đa phương tiện, được trang bị các phương tiện giảng dạy hiện đại, có đầy đủ bàn, ghế, bục giảng, điện chiếu sáng.

–  Có 4 phòng lab với đẩy đủ thiết bị thực hành tiếng.

–  Có 6 phòng học vi tính, mỗi phòng được trang bị 20 máy tính thực hành.

–  Có 1 phòng khai thác mạng với trên 40 máy tính được kết nối mạng Internet.

–  Có 1 phòng đọc đa năng với trên 20 máy tính thực hành.

–  2 phòng bảo vệ luận văn thạc sĩ

13. Hướng dẫn thực hiện chương trình

13.1. Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Kinh doanh thương mại, được thiết kế theo mô hình đơn ngành và tuân thủ các quy định chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

13.2. Điều kiện thực hiện chương trình

Về giáo viên: giáo viên tham gia giảng dạy phải có trình độ từ tiến sĩ trở lên (trừ môn ngoại ngữ), có kinh nghiệm giảng dạy sau đại học, đã qua bồi dưỡng sư phạm và yêu nghề. Ngoài giáo viên cơ hữu, nhà trường còn mời các nhà khoa học từ các trường, viện nghiên cứu.

Về cơ sở vật chất: có đủ và đảm bảo tiêu chuẩn về phòng học lý thuyết, thực hành, phòng tin học, ngoại ngữ, thiết bị dụng cụ… Thư viện có đầy đủ sách báo, tạp chí, để giáo viên và sinh viên nghiên cứu, cập nhật kiến thức. Mặt khác, liên kết với một số cơ sở kinh doanh có uy tín để bố trí giáo viên, học viên tham gia thực tập, tham quan, khảo sát.

Về người học: phải yêu nghề, tích cực thực hiện phương pháp tự nghiên cứu học tập.

Khi tổ chức thực hiện chương trình: yêu cầu tôn trọng tính lôgíc giữa các học phần.

Về phương pháp giảng dạy: chủ yếu áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực, lấy học viên là trung tâm. Giờ học thực hành có thể áp dụng các hình thức: thảo luận nhóm, thực hành tại cơ sở thực hành của trường, khảo sát thực tế và viết tiểu luận.

HIỆU TRƯỞNG

PGS, TS Bùi Anh Tuấn